Máy móc Shen li....

Phương pháp đại tu máy nén khí trục vít ở nhiệt độ cao

https://www.y-sld.com/air-compressor/

Điều kiện tiên quyết là nhiệt độ của phòng máy máy nén khí trục vít nằm trong phạm vi cho phép và mức dầu ở trạng thái bình thường (vui lòng tham khảo hướng dẫn ngẫu nhiên).

Trước tiên, hãy xác nhận xem bộ phận đo nhiệt độ của máy có bị lỗi hay không, bạn có thể sử dụng dụng cụ đo nhiệt độ khác để hiệu chỉnh, nếu xác nhận rằng bộ phận đo nhiệt độ không có vấn đề, sau đó kiểm tra chênh lệch nhiệt độ giữa đầu vào và đầu ra của bộ làm mát dầu, thường nằm trong khoảng từ 5 đến 8 độ. Nếu nhiệt độ lớn hơn phạm vi này, điều đó có nghĩa là lưu lượng dầu không đủ, mạch dầu bị tắc hoặc van điều khiển nhiệt độ không mở hoàn toàn, vui lòng kiểm tra dầu bộ lọc (với bộ lọc dầu thay thế để xem xét liệu dòng chảy có đủ hay không), vui lòng kiểm tra bộ lọc trước.Một số dòng máy có điều chỉnh lưu lượng dầu, vui lòng điều chỉnh ở mức tối đa, kiểm tra xem van điều khiển nhiệt độ có bình thường không, bạn có thể tháo ống chỉ, đóng đầu van điều chỉnh nhiệt độ, ép toàn bộ dầu qua bộ làm mát, nếu các cách trên không thành công Để giải quyết, chúng ta phải xem xét liệu mạch dầu có bị vật lạ chặn hay không.

Nếu chênh lệch nhiệt độ nhỏ hơn phạm vi bình thường chứng tỏ khả năng tản nhiệt kém, bộ làm mát nước, vui lòng kiểm tra xem nguồn nước đầu vào có đủ không, nhiệt độ nước đầu vào có quá cao hay không, cặn làm mát (nước) một phần), có dầu mỡ bên trong bộ làm mát (phần dầu), làm mát bằng không khí hay không, vui lòng kiểm tra xem bộ tản nhiệt có quá bẩn không, quạt làm mát có bất thường không, gió không đủ, ống gió có bị tắc ống dẫn khí hay không, ống gió quá dài, quạt không được lắp thêm vào quạt rơle, quạt không mở hay quạt không bị lỗi.Quạt rơle không bật hoặc quạt rơle bị lỗi.Liệu có dầu mỡ bên trong bộ tản nhiệt hay không.
Nếu chênh lệch nhiệt độ nằm trong phạm vi bình thường mà máy vẫn nhiệt độ cao nghĩa là khả năng sinh nhiệt của đầu máy nằm ngoài phạm vi bình thường, vì vậy bạn nên kiểm tra xem có phải vận hành quá áp, có dầu không. đúng, dầu có bị lão hóa hay không, đầu trục có vấn đề hay thậm chí là ma sát ở mặt cuối.
Ngoài ra, còn có van ngắt dầu (còn gọi là van cấp dầu, van chặn), để kiểm tra xem có hỏng hóc hay không, van ngắt dầu nói chung sẽ nhảy lên khởi động, nhiệt độ tăng tuyến tính.

1, Hiện tượng hỏng hóc: nhiệt độ khí thải của bộ cao (trên 100oC)

- Mức dầu bôi trơn của bộ quá thấp (có thể nhìn thấy từ mỏ vịt dầu nhưng không quá một nửa).
- Bộ làm mát dầu bị bẩn và cần được tẩy cặn bằng chất tẩy rửa chuyên dụng.
- Lõi lọc dầu bị tắc và cần được thay thế.
- Van điều chỉnh nhiệt độ bị hỏng (linh kiện xấu), vệ sinh hoặc thay thế.
- Động cơ quạt bị hỏng.
- Hỏng mô tơ quạt;Hư hỏng quạt làm mát.
- Ống xả không trơn tru hoặc sức cản khí thải (áp suất ngược) lớn.
- Nhiệt độ môi trường vượt quá phạm vi quy định (38oC hoặc 46oC).
- Lỗi cảm biến nhiệt độ.
- Lỗi đồng hồ đo áp suất (bộ điều khiển rơle).

2, hiện tượng lỗi: mức tiêu thụ dầu đơn vị hoặc hàm lượng dầu khí nén lớn

- Dầu bôi trơn quá nhiều, cần quan sát đúng vị trí khi nạp thiết bị, mức dầu không được cao hơn một nửa thời gian này;
- Tắc nghẽn đường ống hồi dầu.
- Việc lắp đặt đường ống hồi dầu (khoảng cách từ đáy lõi tách dầu) chưa đáp ứng yêu cầu.
- Áp suất xả quá thấp khi thiết bị đang chạy.
- Vỡ lõi tách dầu.
- Hư hỏng vách ngăn bên trong của lõi phân cách.
- Có hiện tượng rò rỉ dầu từ thiết bị.
- Dầu bôi trơn bị hư hỏng hoặc sử dụng quá hạn sử dụng.

3 、 Hiện tượng lỗi: áp suất của thiết bị thấp

- Lượng gas tiêu thụ thực tế lớn hơn sản lượng của đơn vị.
- Van xả bị hỏng (không đóng được khi chất hàng).
- Van nạp khí bị trục trặc, không thể mở hết được.
- Van áp suất tối thiểu bị kẹt, cần vệ sinh, điều chỉnh lại hoặc thay thế linh kiện mới.
- Rò rỉ trong mạng lưới đường ống của khách hàng.
- Công tắc áp suất đặt quá thấp (bộ điều khiển rơle).
- Cảm biến áp suất bị trục trặc;Đồng hồ đo áp suất bị trục trặc (bộ điều khiển rơle);Cảm biến áp suất bị trục trặc.
- Đồng hồ đo áp suất bị lỗi (bộ điều khiển bằng rơle);Công tắc áp suất bị lỗi (bộ điều khiển rơle).
- Lỗi công tắc áp suất (bộ điều khiển rơle);Cảm biến áp suất bị lỗi;Đồng hồ đo áp suất bị lỗi (bộ điều khiển rơle);Công tắc áp suất bị lỗi (bộ điều khiển rơle).
- Cảm biến áp suất hoặc đồng hồ đo áp suất rò rỉ ống đầu vào.

4, hiện tượng lỗi: áp suất khí thải của thiết bị quá cao

- Van nạp bị hỏng, cần vệ sinh hoặc thay thế.
- Cài đặt công tắc áp suất quá cao (bộ điều khiển rơle).
- Lỗi cảm biến áp suất
- Lỗi đồng hồ đo áp suất (bộ điều khiển rơle).
- Lỗi công tắc áp suất (bộ điều khiển rơle).

5 、 Hiện tượng lỗi: dòng điện đơn vị lớn

- Điện áp quá thấp.
- Lỏng dây điện, kiểm tra xem có dấu vết nóng, cháy hay không.
- Áp suất của thiết bị vượt quá áp suất định mức.
- Lõi tách dầu bị tắc, cần thay thế.
- Lỗi contactor.
- Lỗi máy chính (có thể tháo đai và kiểm tra bằng tay vài vòng).
- Hỏng mô tơ chính (có thể tháo đai và kiểm tra bằng cách quay tay vài vòng), đồng thời đo dòng khởi động của mô tơ.

6, hiện tượng lỗi: máy không khởi động được

- Cầu chì hỏng;Công tắc nhiệt độ bị hỏng;Cầu chì xấu;Công tắc nhiệt độ bị hỏng;Công tắc nhiệt độ bị hỏng;Công tắc nhiệt độ bị hỏng
- Công tắc nhiệt độ bị hỏng.
- Kiểm tra xem mô tơ chính hay máy chủ có hiện tượng kẹt giấy không, mô tơ có bị đảo chiều không.
- Hoạt động của rơle nhiệt động cơ chính, cần được thiết lập lại.
- Hoạt động rơ-le nhiệt động cơ quạt, cần reset lại.
- Máy biến áp bị hỏng.
- Lỗi không được loại bỏ (bộ điều khiển PLC).
- Lỗi bộ điều khiển PLC.

7 、 Hiện tượng lỗi: máy khởi động khi dòng điện lớn hoặc bị ngắt

- Vấn đề về công tắc điều hòa của người dùng
- Điện áp đầu vào quá thấp.
- Khoảng thời gian chuyển đổi sao-tam giác quá ngắn (nên là 10-12 giây).
- Van nạp khí bị lỗi (mở quá lớn hoặc bị kẹt).
- Lỏng dây điện, kiểm tra xem có vết nóng không.
- Máy chính bị hỏng (có thể tháo đai và kiểm tra bằng tay vài vòng).
- Motor chính bị hỏng (có thể tháo ra khỏi dây đai bằng xe đĩa quay vài vòng để kiểm tra) và khởi động lại để đo dòng khởi động.

8, hiện tượng lỗi: động cơ quạt quá tải

- Biến dạng quạt
- Lỗi mô tơ quạt.
- Rơle nhiệt động cơ quạt bị hỏng (lão hóa), cần hiệu chỉnh lại hoặc thay thế linh kiện mới.
- Dây điện lỏng lẻo
- Tắc nghẽn mát hơn.
- Khả năng chống khí thải lớn.

9, Hiện tượng hỏng: Host bị kẹt khiến máy nhảy khỏi máy

- Bộ sử dụng dầu bôi trơn kém chất lượng làm tăng khả năng chống ma sát của vật chủ dưới nhiệt độ và áp suất cao khiến vật chủ bị cắn;ổ trục của máy chủ đã sử dụng lâu ngày cần được thay thế.
- Vòng bi của bộ phận chính đã được sử dụng lâu ngày và cần được thay thế.
- Việc lắp đai hoặc cặp bánh xe chưa đúng.


Thời gian đăng: 28-08-2023
0f2b06b71b81d66594a2b16677d6d15